Luật Căn cước đã được thông qua và chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024. Từ thời điểm này người dân có thể sử dụng 05 loại giấy tờ tùy thân.
Hiện nay, người dân đang dùng song song các loại giấy tờ tùy thân như sau:
- Chứng minh nhân dân 9 số (được cấp trước 01/01/2021)
- Chứng minh nhân dân 12 số (được cấp trước 01/01/2021)
- Căn cước công dân mã vạch (được cấp trước 01/01/2021)
- Căn cước công dân gắn chip (được cấp từ 01/01/2021 đến nay)
Trên thực tế, các loại giấy tờ này có giá trị sử dụng như nhau trong việc thực hiện các giao dịch, hành chính. Tuy nhiên, so với các loại khác thì Thẻ Căn cước công dân gắn chip mang tính ưu việt hơn bởi có thể tích hợp được nhiều thông tin, nhiều loại giấy tờ, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia…
Luật Căn cước đã được Quốc hội thông qua thay thế cho Luật Căn cước công dân hiện hành, có hiệu lực từ 01/07/2024. Chính thức đổi tên Luật cũng như đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước.
Căn cứ quy định chuyển tiếp tại Điều 46 Luật Căn cước:
“Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ căn cước khi công dân có yêu cầu.
2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Thẻ căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ căn cước được quy định tại Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định thủ tục riêng về thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Có thể thấy, 5 loại giấy tờ tuỳ thân đều có giá trị sử dụng từ 1/7/2024 sẽ bao gồm:
Một là CMND 9 số
Hai là CMND 12 số
Ba là CCCD mã vạch
Bốn là CCCD gắn chip
Và năm là Thẻ Căn cước.
Đối với thẻ Căn cước công dân mã vạch hay gắn chip đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, và nếu công dân có yêu cầu sẽ được cấp đổi sang thẻ Căn cước.
Người sử dụng Chứng minh nhân dân cũng cần lưu ý CMND 9 số lẫn 12 số còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Đối với chứng minh nhân, Căn cước công dân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 - trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Những thay đổi đối với thẻ Căn cước từ 01/7/2024
Ngoài việc đổi tên thẻ Căn cước công dân sang Thẻ Căn cước thì từ 01/7/2024, thẻ Căn cước sẽ có những thay đổi như liệt kê dưới đây:
Mở rộng đối tượng được cấp thẻ
Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước bổ sung đối tượng công dân được cấp thẻ, cụ thể.
“2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Người dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, từ thời điểm Luật Căn cước có hiệu lực, công dân dưới 14 tuổi, bao gồm cả trẻ sơ sinh đều có thể được cấp Căn cước theo nhu cầu của cha/mẹ hoặc người giám hộ.
Không còn thông tin quê quán
Căn cứ Điều 9 Luật Căn cước, một trong những thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm nơi đăng ký khai sinh, thay cho quê quán như Luật hiện hành.
Đồng nghĩa với việc thông tin về quê quán trên thẻ Căn cước sẽ không còn.
Thông tin về nơi thường trú đổi thành nơi cư trú
Tại Điều 18 Luật Căn cước quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước. Theo đó, một trong những nội dung trên thẻ được thay đổi là thông tin về nơi thường trú được thay đổi bằng nơi cư trú.
Luật Cư trú quy định, nơi cư trú của công dân là bao gồm cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nếu không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú chính là nơi ở hiện tại của công dân.
Như vậy, theo quy định mới, công dân không đủ điều kiện đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú trên thẻ có thể là nơi tạm trú.
Thẻ Căn cước mới không còn dấu vân tay ngón trỏ
Cũng căn cứ theo Điều 18 Luật này thì, nội dung thể hiệ trên thẻ Căn cước sẽ lược bỏ vân tay của ngón trỏ trái, ngón trỏ phải, đồng thời bỏ cả đặc điểm nhận dạng. Tuy nhiên những thông tin này vẫn được quản lý trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ.
Theo quy định tại Điều 34 Luật Căn cước thì Căn cước điện tử có giá trị sử dụng tương đương với sử dụng thẻ căn cước vật lý trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước;
Bên cạnh Căn cước vật lý còn cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử của công dân để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đã tích hợp đó./.